26.Lãi suất tái cấp vốn ảnh hưởng thế nào đến tỷ giá hối đoái
Bộ Phận Hỗ Trợ Online Nhà Đầu Tư Mở Tài Khoản Kinh
Doanh Vàng , Forex ( Ngoại hối ) Tại Forex.com . Liên Hệ :
Tel : 093 8207 688
Yahoo messsenger : Forex.com_Vietnam
Các
ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ
quốc gia và đưa ra mức lãi suất tái cấp vốn cho đồng nội tệ. Các ngân
hàng thương mại lớn khi cần sẽ phải vay tiền từ ngân hàng trung ương
theo mức lãi suất này.
Ví
dụ, lãi suất tái cấp vốn của Hệ thống Dự trữ Liên bang (FRS) – hệ thống
ngân hàng trung ương của Mỹ, là mức lãi suất qua đêm mà các ngân hàng
thương mại phải trả cho các khoản vay qua đêm của mình. Theo quy luật,
Hệ thống Dự trữ Liên bang là cơ quan cấp tín dụng với chi phí thấp nhất
cho các định chế tài chính lớn và các định chế này cũng coi vay mượn từ
FRS là cách tốt nhất để duy trì khả năng thanh khoản của mình. Dựa trên
mức lãi suất tái cấp vốn, các ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất áp dụng
cho khách hàng (cả cá nhân và doanh nghiệp) cũng như lãi suất cho các
sản phẩm tín dụng và tiền gửi khác.
Một
ngân hàng trung ương có thể tác động mãnh mẽ đến nền kinh tế quốc dân:
làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng cách tăng lãi suất tái cấp vốn
để tránh cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng tăng trưởng “quá nóng”
đồng thời kiểm soát lạm phát. Nếu lãi suất tái cấp vốn ở mức cao, chi
phí cho các khoản vay tăng và trở nên kém hấp dẫn với các cá nhân và
doanh nghiệp đang có nhu cầu đi vay, điều này làm cho đầu tư giảm xuống.
Ngược lại, bằng cách hạ thấp lãi suất tái cấp vốn, một ngân hàng trung
ương có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: các khoản vay trở nên dễ tiếp
cận hơn, các công ty bắt đầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh
với sự trợ giúp từ các khoản vay có chi phí thấp. Việc tăng lãi suất tái
cấp vốn cũng đồng thời làm cho đồng nội tệ tăng giá trong một khoảng
thời gian nhất định bởi lãi suất của các sản phẩm tiền gửi ngắn hạn trên
thị trường sẽ tăng cao và làm tăng nhu cầu đối với đồng tiền đó. Sự
thay đổi lãi suất tái cấp vốn thường hiếm khi nằm ngoài dự báo: các ngân
hàng trung ương (đặc biệt là Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECB) thường
cố gắng tránh gây bất ngờ và luôn để cho các thành phần tham gia thị
trường dự đoán trước những thay đổi trong chính sách tiền tệ.
Lãi suất tái cấp vốn↑ = ↑Tỷ giá hối đoái
|
Trước
khi thông tin chính thức về mức lãi suất tái cấp vốn được công bố, tỷ
giá hối đoái đã diễn biến theo những chiều hướng thể hiện dự báo của thị
trường về những thay đổi có thể xảy ra. Những chiều hướng này có thể
khác xa nhau. Nếu cuối cùng mức lãi suất này nằm ngoài dự báo thì mức độ
biến động của thị trường sẽ tăng lên nhanh chóng trong một khoảng thời
gian nhất định. Tỷ giá các cặp tiền tệ có thể tăng tới 10 điểm phần trăm
chỉ trong vài phút. Còn nếu mức lãi suất được công bố đúng với dự báo
thì sẽ không có biến động nào đáng kể do tỷ giá đã được điều chỉnh từ
trước đó.
Ngày
giờ mà các ngân hàng trung ương công bố mức lãi suất tái cấp vốn đã
được quy định trước: Ủy ban Thị trường Mở Liên bang, FOMC, sẽ tổ chức
một cuộc họp trong hai ngày nhằm thảo luận tình hình kinh tế vĩ mô của
quốc gia đồng thời ấn định mức lãi suất tái cấp vốn. Ủy ban sẽ tổ chức 8
cuộc họp như vậy trong một năm theo thời gian biểu định sẵn và các
quyết định của Ủy ban cũng sẽ được công bố theo một lịch trình rõ ràng
và công khai. Còn Ngân hàng Trung ương châu Âu thì tổ chức các cuộc họp
hàng tháng để quyết định mức lãi suất này.
NHTW
|
Đồng tiền
|
Trang web chính thức
|
Lãi suất tái cấp vốn,Tháng 11, 2007(%)
|
Lãi suất tái cấp vốn, Tháng 1, 2009 (%)
|
CụcDựtrữLiênbangMỹ,FED
|
USD
|
4.5
|
0.25
|
|
NgânhàngTrungươngchâu Âu, ECB
|
EUR
|
4.00
|
2.50
|
|
NHTW Anh
|
GBP
|
5.75
|
2.00
|
|
NHTW Nhật Bản
|
JPY
|
0.50
|
0.20
|
|
NgânhàngQuốcgiaThụySỹ
|
CHF
|
2.75
|
0.50-1.50
|
|
NHTW Canada
|
CAD
|
4.50
|
1.50
|
|
Ngân hàng Dự trữ New Zealand
|
NZD
|
8.25
|
3.50
|
|
Ngân hàng Dự trữAustralia
|
AUD
|
6.75
|
4.25
|
Biểu đồ dưới đây minh họa những thay đổi của lãi suất tái cấp vốn của các đồng tiền chính trên thế giới kể từ năm 1993
Chú ý:
USD_FED_FUNDS (U.S. Federal Funds) – Lãi suất tái cấp vốn đồng đô-la Mỹ.
GBP_REPO_RATE UK Repo rate – Lãi suất tái cấp vốn đồng bảng Anh (Anh).
EUR_REF_TENDER EU Refinancingtender – Lãi suất tái cấp vốn đồng Euro.
JPY_DISC_RATE Japan Discount rate – Lãi suất tái cấp vốn đồng yên Nhật.
CHF_DISC_RATE Switzerland Discount rate – Lãi suất tái cấp vốn đồng franc Thụy Sỹ.
CHF_3M_LIB_MIN Switzerland 3 month LIBOR range – Lãi suất LIBOR tối thiểu của đồng franc Thụy Sỹ kỳ hạn 3 tháng.
Cần
lưu ý rằng, lãi suất tái cấp vốn có thể có những tác động tiêu cực lên
giá trị của trái phiếu (chứng khoán nợ dài hạn): nếu lãi suất tái cấp
vốn tăng lên thì giá trái phiếu sẽ giảm xuống. Do vậy, phân tích bảng
biểu về giá trái phiếu có thể phần nào giúp chúng ta dự đoán được những
thay đổi trong lãi suất tái cấp vốn.
Tác
động qua lại này giữa lãi suất tái cấp vốn và trái phiếu là tương đối
dễ hiểu: trái phiếu là công cụ đầu tư với lãi suất cố định, và mức hấp
dẫn đầu tư của chúng bị giảm đi cùng với sự tăng lên của lãi suất tái
cấp vốn của đồng tiền mà trái phiếu đó được phát hành. Nếu mức tăng lãi
suất là đáng kể thì một lượng lớn các nhà đầu tư sẽ bắt đầu sắp xếp lại
danh mục của mình bằng việc giảm bớt tỷ trọng nắm giữ trái phiếu và tăng
tỷ trọng nắm giữ các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường liên ngân
hàng.
Bạn
cũng có thể quan sát thấy điều này trên thị trường chứng khoán: việc
giảm lãi suất tái cấp vốn dẫn tới việc chứng khoán tăng giá. Tác động
qua lại này có thể hiểu được bởi thực tế là lãi suất tái cấp vốn giảm
làm tăng khả năng tiếp cận với các khoản tín dụng với chi phí thấp hơn,
qua đó các công ty niêm yết có thể sử dụng chúng để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Bộ Phận Hỗ Trợ Online Nhà Đầu Tư Mở Tài Khoản Kinh
Doanh Vàng , Forex ( Ngoại hối ) Tại Forex.com . Liên Hệ :
Tel : 093 8207 688
Yahoo messsenger : Forex.com_Vietnam